Typedef trong C++ được sử dụng để đặt bí danh cho các kiểu dữ liệu hiện có, kiểu dữ liệu do người dùng xác định và con trỏ tới một tên có ý nghĩa hơn.
Typedef được sử dụng để đặt bí danh, chỉ khi tên được xác định trước quá dài hoặc phức tạp để viết đi viết lại. Việc sử dụng typedef không cần thiết nói chung không phải là một cách làm tốt, có nghĩa là nếu thấy không cần thiết chúng ta nên quên typedef đi.Sau khi tạo một bí danh mới cho các kiểu dữ liệu đó thì bạn có thể sử dụng tên mới hoặc tên cũ của kiểu dữ liệu đó đều được.
Cú pháp : typedef <kiểu_dữ_liệu> <tên_mới>;
Đây là một ví dụ đơn giản sử dung typedef.
#include <iostream>
#include <iomanip>
using namespace std;
typedef int songuyen;
typedef long long ll;
typedef double sothuc;
typedef bool dungsai;
int main(){
songuyen a = 2024;
ll b = 1234567890;
sothuc c = 2.024;
dungsai check = true;
cout << a << " " << b << endl;
cout << fixed << setprecision(2) << c << endl;
return 0;
}
Chương trình chạy ổn. Tuy nhiên, chúng ta không nên sử dụng typedef theo cách như vậy, int vẫn tốt hơn là songuyen!
Ứng dụng của typedef trong C++
- Typedef trong C++ có thể được sử dụng để đặt bí danh cho các kiểu dữ liệu được xác định trước bằng tên dài.
- Typedef cũng có thể được sử dụng với mảng.
- Sử dụng typedef với con trỏ thông thường cũng như con trỏ hàm.
Chương trình trên chính là ví dụ cho việc sử dụng Typedef trong C++ để đặt bí danh cho các kiểu dữ liệu được xác định trước. Chúng ta thử với chương trình tào lao vĩ đại của chúng ta. Thêm lệnh sau vào chương trình:
typedef long long ll;
Sử dụng IDE Online để chạy chương trình
Giờ đây, trong phạm vi chương trình tào lao, ta có thể sử dụng ll thay cho long long để khai báo biến.
Chúng ta sẽ thêm một biến
ll g = 1234567890;
Và dùng cout để in biến ra màn hình
cout << "Gia tri cua g : " << g << endl;
Đây là chương trình hiện tại
#include <iostream>
#include <iomanip>
using namespace std;
typedef long long ll;
int main(){
int a = 123;
int soTien;
int soNam;
int tongSoTien;
int x = 15 < 25 ? 100 : 200;
int diBien1= (10 < 20) && (20 >= 20);
int diBien2= (10 > 20) || (20 < 10);
long long b = 1234567890;
float c = 2.3456;
double d = 2.3456789;
char kitu= 'A';
char Ten;
bool check = true;
a +=10;
ll g = 1234567890;
cout << "Gia tri cua a : " << a << endl;
cout << "Gia tri cua b : " << b << endl;
cout << "Gia tri cua c : " << c << endl;
cout << "Gia tri cua d : " << d << endl;
cout << "Gia tri cua kitu : " << kitu << endl;
cout << "Gia tri cua check : " << check << endl;
cout << "Gia tri cua check : " << boolalpha << check << endl;
cout << "Gia tri cua c : " << fixed << setprecision(2) << c << endl;
cout << "Gia tri cua d : " << fixed << setprecision(4) << d << endl;
cout << setw(12) << setfill('0') << a << endl;
cout << setw(12) << setfill(' ') << "Dat Viet" << endl;
cout << "Nhap tên của bạn, chỉ một chữ A,B,C : "<< endl;
cin >> Ten;
cout << "Ten ban la : " << Ten << endl;
cout << "Nhap so tien gui hang thang : "<< endl;
cin >> soTien;
cout << "Nhap so nam tiet kiem : "<< endl;
cin >> soNam;
tongSoTien = (soTien * 12) * soNam;
cout << "Xin chao, " << Ten << ". Sau " << soNam << " nam tich luy. Ban da tiet kiem dươc tong so tien là: " << tongSoTien << endl;
cout << "Gia tri cua x : " << x << endl;
cout << "Gia tri cua diBien1 : " << diBien1 << ". Gia tri cua diBien2 : " << diBien2 << endl;
cout << "Gia tri cua diBien1 : " << boolalpha << diBien1 << ". Gia tri cua diBien2 : " << boolalpha << diBien2 << endl;
cout << (100 > 50) << endl;
cout << (20 <= 30) << endl;
cout << (80 >= 100) << endl;
cout << "Gia tri cua g : " << g << endl;
}
Bấm Run để chạy chương trình
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét