Chú thích - Comment không được coi là mà nguồn và sẽ được loại bỏ bởi trình biên dịch.
Những chức năng chính của chú thích :
- Giải thích mã nguồn - Chú thích có thể được sử dụng với mục đích giải thích code của bạn sẽ thực hiện công việc gì. Khi người khác hay chính bạn đọc mã nguồn có thể nhanh chóng nắm bắt ý tưởng của mã nguồn.
- Mô tả thuật toán - Khi các thuật toán bạn cài đặt trở nên phức tạp, bạn cần mô tả và giải thích thuật toán này
- Metadata - Siêu dữ liệu cho chương trình, đôi khi chú thích được sử dụng để mô tả chức năng và các thông tin cần thiết về file mã nguồn
- Debugging - Khi bạn phát hiện ra những câu lệnh có thể gây lỗi bạn không nhất thiết phải xóa nó đi ngay mà có thể biến nó thành một dòng chú thích để tạm thời loại bỏ nó.
Chú Thích Trên 1 Dòng
Trong C++ để chú thích trên 1 dòng ta sử dụng 2 dấu gạch chéo //, những nội dung trên cùng một dòng sau 2 dấu gạch chéo này sẽ được coi là chú thích. Chúng ta cũng mới sử dụng cách này trong phần trước.
Chú Thích Trên Nhiều Dòng
Để chú thích trên nhiều dòng bạn đặt nội dung cần chú thích vào giữa /* và */ .
Hệ thống lại kiểu dữ liệu - Data Types
Ta có thể hiểu nôm na kiểu dữ liệu (data type) là cách để phân loại và mô tả cách dữ liệu được lưu trữ và xử lý trong ngôn ngữ lập trình.
Kiểu dữ liệu
Trong lập trình C++, kiểu dữ liệu là phần xác định các giá trị và kích thước (số byte) mà một biến có thể nhận hay giá trị mà một hàm có thể trả về. Ví dụ: muốn lưu trữ tên ai thì dùng kiểu dữ liệu kiểu ký tự, muốn lưu trữ tuổi của ai thì dùng kiểu dữ liệu kiểu int...
C++ có 3 kiểu dữ liệu chính:
1. Kiểu dữ liệu nguyên thủy: Primitive Type, còn có thể gọi là kiểu dữ liệu gốc, kiểu dữ liệu cơ bản, hay kiểu dữ liệu có sẵn trong C++. Các kiểu dữ liệu này là kiểu dữ liệu có sẵn hoặc được xác định trước và người dùng có thể sử dụng trực tiếp để khai báo biến. ví dụ: int, char, float, bool, v.v. Các kiểu dữ liệu nguyên thủy có sẵn trong C++ là:
- Integer
- Character
- Boolean
- Floating Point
- Double Floating Point
- Valueless or Void
- Wide Character
Một số kiểu dữ liệu nguyên thủy có thể được sửa đổi bởi sử dụng một hoặc nhiều modifier sau:
signed (kiểu có dấu)
unsigned (kiểu không có dấu)
short
long
Một số lưu ý khi sử dụng số nguyên :
- Số nguyên không thể lưu được phần thập phân
- Số nguyên sẽ bị tràn giá trị nếu bạn gán cho nó giá trị vượt phạm vi của nó có thể lưu
- Thông thường bạn chỉ sử dụng int và long long, ít khi sử dụng short.
2. Kiểu dữ liệu phái sinh: Các kiểu dữ liệu phái sinh có nguồn gốc từ các kiểu dữ liệu nguyên thủy hoặc tích hợp được gọi là Kiểu dữ liệu phái sinh. Có bốn loại cụ thể là:
- Function-Hàm
- Array-Mảng
- Pointer-Con trỏ
- Reference
3. Các kiểu dữ liệu trừu tượng hoặc do người dùng định nghĩa: Các kiểu dữ liệu trừu tượng hoặc do người dùng định nghĩa. Giống như định nghĩa một lớp trong C++ hoặc một cấu trúc. C++ cung cấp các kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa sau:
Class
Structure
Union
Enumeration
Typedef defined Datatype
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét