Thứ Năm, 23 tháng 5, 2024

44. SQL căn bản theo phong cách tào lao phần 2

Chúng ta sẽ tiếp tục SQL căn bản theo phong cách tào lao trong phần này.

Để dễ dàng thực hành, ví dụ, chúng ta sẽ sử dụng SQL Fiddle, một nền tảng Online miễn phí.

Ta sẽ thống nhất sử dụng MySQL cho các ví dụ. Sau khi truy cập SQL Fiddle, bạn bấm vào link có chữ MySQL

Đất Việt Lập trình

 

Chúng ta sẽ được chuyển qua một trang mới

SQL căn bản theo phong cách tào lao phần 2


 

Khung bên phải là nơi để chúng ta "vọc" các câu lệnh SQL. Nó đã có sẵn vài câu lệnh, nếu muốn bạn có thể click vào nút Execute để chạy thử

 


 

Bây giờ chúng ta sẽ xóa hết và thay bằng câu lệnh Tạo bảng SinhVien. 

Lưu ý: Chúng ta không cần tạo Database vì chúng ta đang thực hành trên một Database ảo, nói chung không cần quan tâm tới Database lúc này.



CREATE TABLE SinhVien(
    ID INT(11) PRIMARY KEY NOT NULL AUTO_INCREMENT,
    FULLNAME VARCHAR(255) NOT NULL
);


Bấm nút Execute để chạy câu lệnh. Không thấy thông báo lỗi, có nghĩa là mọi thứ đang ổn.



Chúng ta đã Tạo Table tên là SinhVien dùng để lưu trữ thông tin của sinh viên.

Khoan thảo luận chi tiết, đây là một số lệnh sử dụng trong SQL


     SELECT  - trích xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu
     UPDATE  - cập nhật dữ liệu trong cơ sở dữ liệu
     DELETE - xóa dữ liệu khỏi cơ sở dữ liệu
     INSERT INTO - chèn dữ liệu mới vào cơ sở dữ liệu
     CREATE DATABASE - tạo cơ sở dữ liệu mới
     ALTER DATABASE - sửa đổi cơ sở dữ liệu
     CREATE TABLE - tạo một bảng mới
     ALTER TABLE - sửa đổi bảng
     DROP TABLE - xóa một bảng


Quay lại với câu lệnh của chúng ta

CREATE TABLE SinhVien

Đây là lệnh Tạo bảng SinhVien. Tiếp theo, chúng ta không thảo luận chi tiết ý nghĩa của toàn bộ các câu lệnh, chỉ cần lưu ý rằng 2 dòng tiếp theo nhằm nói lên rằng bảng SinhVien có 2 thứ đó là ID fullname, dùng để lưu trữ mã số sinh viên và họ tên sinh viên.

Chúng ta thử sử dụng lệnh Select để "coi thử" trong bảng SinhVien "có gì" không.

 

SELECT * FROM SinhVien;


Bấm Execute để chạy các câu lệnh, không có lỗi xảy ra, nhưng cũng "không thấy gì lạ"

Đây bởi vì chúng ta mới tạo một bảng trống không, chưa có bất cứ thông tin gì. Để có thông tin cho chúng ta "nhìn ngó", chúng ta cần sử dụng lệnh Insert Into để chèn dữ liệu mới vào bảng.

 

INSERT INTO SinhVien(fullname)
VALUES
    ('Nguyen Van A');


Bấm Execute để chạy các câu lệnh, bây giờ chúng ta đã thấy "có gì đó" trong bảng SinhVien


Mặc dù chúng ta không Insert ID nhưng chúng ta thấy ID của Nguyen Van A đã tự động được thêm vào. Đây là do chúng ta đã sử dụng AUTO_INCREMENT trong câu lệnh. Nếu chúng ta thêm một sinh viên khác, ID sẽ tự động được thêm vào, ví dụ

 

INSERT INTO SinhVien(fullname)
VALUES
    ('Tran Van B');

 

Bấm Execute để chạy các câu lệnh


 

Phần tiếp theo


Phần trước


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét